Khi hành trình mang thai kỳ diệu kết thúc, tới lúc hạnh phúc nhất chào đón con yêu ra đời cũng là lúc người mẹ phải chịu những cơn đau đớn tột cùng trước, trong và sau quá trình vượt cạn của mẹ. Nhìn chung thì sinh thường hay sinh mổ, cũng sẽ có những điểm lợi và những điểm bất lợi, hãy cùng viconyeu tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé
Mục lục
Bạn biết gì về sinh thường ?
Nhìn chung, nếu mẹ bầu sinh thường, quy trình sinh sẽ diễn ra theo 3 giai đoạn. Bao gồm đau đẻ, rặn sinh và sinh con. Trong mỗi giai đoạn này mẹ sẽ phải trải qua các cơn đau ở mức độ khác nhau, bao gồm:
Giai đoạn 1: Cổ tử cung bắt đầu mở
Mẹ sẽ cảm nhận được cơn đau do tử cung co bóp. Mỗi lần co bóp tầm 15-40 giây. Mẹ sẽ cảm thấy hơi quặn lại như ai đó đang bóp tử cung mình. Tuy vậy các mẹ vẫn có thể hoạt động, làm việc như bình thường. Đôi lúc cơn đau sẽ khiến mẹ thấy thót bụng và đau lưng.
Giai đoạn 2: Tử cung bắt đầu mở rộng (từ 5-8 phân)
Người mẹ cảm thấy đau nhiều hơn, tần suất từ 2-3 phút/lần. Mẹ bầu sẽ phải tập trung hết sức để chịu đựng với cơn đau này vì chúng sẽ kéo dài từ 2-5 tiếng đồng hồ.
Giai đoạn 3: Cổ tử cung đã mở hết mức
Đây cũng là lúc mẹ sẽ cảm thấy đau đớn nhất của một cơn sinh đẻ. Các mẹ hầu như không còn đủ tỉnh táo để kiểm soát bản thân nữa. Lý do là vì lúc này tử cung mất tới 45-90 giây để co bóp. Mẹ sẽ đau từ 1,5-3 phút/lần. Cơn đau khiến mẹ phải thở nhanh và gấp.
Giai đoạn 4: Rặn đẻ
Một số mẹ cảm thấy đỡ đau hơn do tử cung giảm dần tuần suất co bóp hoặc không co bóp nữa. Quá trình này sẽ diễn ra từ 10-30 phút mà thôi. Sau khi được hướng dẫn rặn đẻ, em bé sẽ nhanh chóng chào đời trong vòng 30-45 phút.
Một lưu ý nữa là các mẹ sinh thường có thể sẽ phải trải qua một cơn đau nữa khi thực hiện thủ thuật rạch tầng sinh môn.
Sinh mổ thì như thế nào?
Một số mẹ sẽ có tâm trạng thoải mái hơn khi sinh mổ, bởi được chủ động trong việc chào đón em bé, không cần trãi qua những con đau thập tử nhất sinh.
– Sẽ hơi đau khi bác sĩ lấy ven để thuận tiện cho việc truyền dịch cũng như thuốc kháng sinh sau ca mổ.
– Thụt hậu môn trước khi ca sinh mổ diễn ra từ 1-2 tiếng. Cảm giác là thốn và hơi khó chịu trong vòng 1-2 phút.
– Gây tê tủy sống để tiến hành ca mổ sinh. Thủ thuật này thường chỉ tạo cảm giác đau nhói giống như mẹ bị chích kim tiêm.
Trong quá trình tiến hành ca mổ, người mẹ sẽ không hề cảm thấy đau đớn do tác dụng của thuốc gây tê hoặc gây mê.
Các cơn đau chỉ bắt đầu khi mẹ trở về phòng hồi sức, thuốc giảm đau hết tác dụng và mẹ cần vận động đi lại. Có thể nói đây là thời điểm đau đớn nhất của mẹ sau mổ. Mỗi một cử động như bế con, đi vệ sinh thực sự là cực hành. Tuy nhiên mức độ cơn đau sẽ giảm dần và mẹ sẽ được uống thuốc giảm đau 4-6 tiếng/lần.
Sau 2 tuần sinh, vết đau mổ hầu như đã hoàn toàn biến mất.
So sánh giữ sinh thường và sinh mổ?
1.1 Sinh thường
Sinh thường là quá trình thai nhi được ra ngoài qua ống sinh sản của người mẹ. Chỉ định sinh thường khi không có bất kỳ cản trở nào trong quá trình sinh như:
- Mẹ có sức khỏe tốt đảm bảo có thể rặn, hít thở để cung cấp oxy dưỡng chất cho trẻ trong quá trình chuyển dạ.
- Không bất kỳ cản trở nào trên đường thoát của thai nhi
- Thai nhi đủ sức khỏe để có thể vượt qua ống sinh sản: không bị sa dây rốn, không suy thai…
- Thai không quá to (>4000g).
Ưu điểm
- Sau khi sinh người mẹ hồi phục nhanh, có thể đi lại ăn uống và có thể chăm sóc con ngay sau sinh. Sau 2 giờ đầu mẹ có thể cho con bú, từ đó bảo vệ được nguồn sữa mẹ.
- Sinh thường giúp tử cung co hồi tốt hơn giảm lượng máu mất sau sinh và hạn chế ứ sản dịch.
- Trẻ sinh thường được bú sữa mẹ sau những giờ đầu giúp bé không bị hạ đường huyết, thuận lợi cho quá trình tăng trưởng và phát triển của bé.
- Trẻ sinh thường, khi đi qua âm đạo của mẹ, cơ thể bé sẽ tiếp xúc với các vi sinh vật có lợi, từ đó kích thích hệ miễn dịch của trẻ.
- Trong quá trình sinh áp lực ép của đường sinh giúp cho trẻ đẩy các dịch trong phổi ra ngoài nhiều hơn so với trẻ sinh mổ, hạn chế nguy cơ bệnh đường hô hấp.
Nhược điểm
- Sinh thường cũng tạo ra áp lực về tâm lý, vì mẹ phải chịu cơn đau và không biết đến khi nào việc chuyển dạ mới kết thúc
- Mẹ phải chờ đợi ngày sinh của mình, thường bị lệch so với ngày dự sinh nên tâm trạng thấp thỏm lo lắng
- Sinh thường có thể gây ra một số ảnh hưởng đến vùng sàn chậu, khiến mẹ mắc phải chứng đi tiểu không tự chủ sau sinh.
- Có một số sản phụ không thể chịu đựng được cơn đau chuyển dạ.
- Trong quá trình sinh nở, nếu xảy ra sự cố sẽ khó xử lý hay mẹ không đủ sức rặn lúc đó thai nhi đã tụt xuống cổ tử cung, không sử dụng những phương pháp sinh nở khác thay thế được. Như thế sẽ rất nguy hiểm với thai nhi, bác sĩ phải sử dụng một số biện pháp hỗ trợ sinh sản có thể gây chấn thương cho thai.
1.2 Phương pháp sinh mổ
Khi nào bác sĩ sẽ chỉ định bạn sinh mổ?
Sinh mổ có hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề về cân nặng của bé đôi khi những đứa bé quá lớn để đẻ tự nhiên và đảm bảo sự sống và sức khỏe của thai nhi và phụ nữ mang thai, nhưng nó cũng có những rủi ro phẫu thuật nhất định.
Sinh mổ là phương pháp dành cho bà bầu trong quá trình sinh con, vì lý do bà bầu hoặc thai nhi, thai nhi không thể sinh tự nhiên và bác sĩ sẽ đưa thai nhi đi phẫu thuật.
Ưu điểm
- Mẹ sẽ không phải chịu cơn đau chuyển dạ, chỉ sau 30 phút lên bàn sinh là mẹ bầu có thể nhìn thấy con mình.
- Mẹ có thể sinh đúng như kế hoạch đã định, không phải thấp thỏm chờ đợi.
- Sản phụ và gia đình có thể lên kế hoạch trước, chủ động về thời gian và tâm lý tốt.
- Sinh mổ giúp em bé chào đời một cách an toàn mà không lo bị thương, đặc biệt trong trường hợp thai nhi có kích thước lớn.
- Trong những trường hợp nguy cơ cao của mẹ và bé thì chọn sinh mổ an toàn cho mẹ và bé hơn.
- Khi có sự cố xảy ra dễ khắc phục hơn, đặc biệt với những thai nhi đang trong tình trạng nguy hiểm, vì mổ đẻ có thể lấy thai nhi ra khỏi cơ thể người mẹ nhanh chóng.
Nhược điểm
- Sinh mổ có thể có tác dụng phụ hay tai biến có thể ảnh hưởng đến tính mạng: Những tai biến khi gây tê, gây mê cho mẹ và bé.
- Sinh mổ nguy cơ mất máu nhiều hơn sinh thường làm tăng nguy cơ băng huyết sau sinh.
- Tử cung có sẹo mổ sẽ ảnh hưởng lên lần mang thai sau và có thể gây mất thẩm mỹ. Có nguy cơ bị những tai biến trong lúc mang thai và chuyển dạ lần sau cao hơn một sản phụ không có vết mổ cũ.
- Bất cứ một cuộc mổ nào ở ổ bụng cũng có nguy cơ dính các cấu trúc trong ổ bụng, xuất huyết, nhiễm trùng vết mổ.
- Thời gian hồi phục khi sinh mổ kéo dài hơn so với sinh thường. Chăm sóc mẹ bầu sau khi sinh mổ cũng phức tạp hơn so với sinh thường, vết mổ âm ỉ kéo dài và cần thời gian để hồi phục.
- Trẻ sinh mổ không được tiếp xúc với các vi khuẩn có lợi ở mẹ nên chậm phát triển hệ miễn dịch, chậm hình thách các vi khuẩn đường ruột có ích.
- Trẻ sinh mổ sẽ chậm hấp thu dịch phổi hơn so với trẻ sinh thường, dễ mắc các bệnh hô hấp hơn nên trẻ sinh mổ hay bị khò khè
- Tiết sữa ở sản phụ sinh mổ sẽ chậm và ít hơn so với sản phụ sinh thường nên trẻ sinh mổ được bú mẹ chậm hơn so với trẻ sinh thường.
Chính vì vậy, mẹ cần tư vấn với bác sĩ xem phương pháp sinh nào sẽ phù hợp và an toàn nhất cho cả mẹ và bé nhé!
Cuối cùng, nếu có phản hồi hay kinh nghiệm gì về chủ đề nêu trên, bạn vui lòng để lại bình luận phía dưới. Cảm ơn đã theo dõi bài viết ! Cảm ơn, cảm ơn, cảm ơn.